Thủ tục – hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước quy định thế nào?
Thủ tục – hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước quy định thế nào?
Trình tự, thủ tục, hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định như sau:
+) Đăng ký nuôi con nuôi tại:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
+) Đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi (Điều 16-Luật nuôi con nuôi) – áp dụng trong trường hợp gia đình có nhu cầu nhận nuôi con nuôi chưa tìm đcược trẻ em để nhận làm con nuôi.khi đó họ sẽ đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
+) Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
+) Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
+) Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
————-
Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài: 1900.6169 về vấn đề Con nuôi và quy định liên quan như sau:
Câu hỏi – Con nuôi có được hưởng thừa kế không?
Xin chào LS! Xin nhờ LS tư vấn giúp tôi trường hợp: Từ năm 7 tuổi tôi được nhận làm con nuôi của bà H, được gia đình, dòng họ thừa nhận và họ tôi theo họ bà H. Đến nay bà H đã qua đời, bà H không có chồng, ko có con. Vậy tôi có được thừa kế TS bà H để lại ko? Vào thời điểm cấp đất cho hộ gia đình, bà H đứng tên trên GCN QSD đất, trong sổ hộ khẩu thì bà H đứng chủ hộ cùng một người em gái. Vậy khi tôi làm thừa kế có cần ý kiến người em gái bà H ko ạ? Xin LS tư vấn giúp, tôi chân thành cảm ơn.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
…”
Như vậy, trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
…
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
…”
Như vậy, con nuôi vẫn sẽ được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, để xác định quan hệ cha mẹ con nuôi có được pháp luật công nhận hay không thì sẽ phải căn cứ vào các quy định của Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 50 quy định:
“Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.”
Như vậy, nếu trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực (01/01/2011) mà không thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi thì quan hệ cha mẹ con nuôi này sẽ không được pháp luật công nhận. Theo đó, anh/chị sẽ không được hưởng thừa kế. Mà phần di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai.
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Trân trọng!
CV Đào Quang Vinh – Công ty Luật Minh Gia
Nếu có vướng mắc cần tư vấn, hãy liên hệ qua Hotline: 1900.6169 để Luật Minh Gia hỗ trợ bạn.
con nuôi luật hôn nhân gia đình luật nuôi con nuôi chấm dứt nuôi con nuôi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi