Quan hệ tài sản chung – tài sản riêng của vợ chồng quy định ra sao?
Quan hệ tài sản chung – tài sản riêng của vợ chồng quy định ra sao?
Chính sự ràng buộc này làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa họ với nhau trong quan hệ tài sản của vợ chồng là một chế định pháp lý không thể thiếu trong pháp luạt hôn nhân và gia đình.
1. Tài sản chung của vợ chồng
– Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ “Những thu thập hợp pháp khác” của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự… trong thời kỳ hôn nhân.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
+ Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất…), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải…).
+ Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.
+ Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng)..
– Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung
2. Tài sản riêng của vợ chồng
– Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Ngoài ra: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”
Và “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng..”
– Theo đó mỗi bên vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
– Căn cứ nguồn gốc xác lập tài sản riêng của vợ, chồng:
+ Đối với căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng của mỗi bên; trừ trường hợp sự thỏa thuận đó là căn cứ rõ ràng là nhằm tẩu tán tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng đối với người khác.
+ Đối với tài sản mà vợ, chồng được hưởng do cùng hàng thừa kế theo pháp luật về nguyên tắc thuộc tài sản riêng của vợ chồng chỉ được cô là tài sản chung khi vợ chồng có thảo thuận.
+ Đối với những đồ nữ trang trong ngày cưới mà cha mẹ cho con ( vàng, kim khí quý…) thì cần xác định theo nguyên tắc: nếu cha mẹ tuyên bố cho riêng thì đó là tài sản riêng, nếu bố mệ tuyên bố cho chung cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung.
Những quy định về việc ghi nhận quyền có tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng; tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét về cả mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luạt trong cuộc sống.
Trân trọng!
CV Nguyễn Yến – Công ty Luật Minh Gia
Nếu có vướng mắc cần tư vấn, hãy liên hệ qua Hotline: 1900.6169 để Luật Minh Gia hỗ trợ bạn.
tài sản chung tài sản riêng quyền tài sản chia tài sản khi ly hôn tranh chấp tài sản chung
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi